Mít (danh pháp hai phần: Artocarpus heterophyllus) là loài thực vật ăn quả, mọc phổ biến ở vùng Đông Nam Á và Brasil. Mít thuộc họ Dâu tằm (Moraceae) và được cho là có nguồn gốc từ Ấn Độ. Quả mít là loại quả quốc gia của Bangladesh.
1. Thành phần dinh dưỡng của quả mít
Mít có vị ngọt ngào và hương rất nồng, khá lành tính, đây là thực phẩm cung cấp lượng calo vừa phải nhưng chứa nhiều chất xơ, các loại vitamin, khoáng chất và một số chất chống oxy hóa có lợi khác.
Trung bình 100gr mít gồm các chất dinh dưỡng như sau:
- Năng lượng: 94 calo
- Carbs: 24gr
- Chất xơ: 1.6gr
- Chất đạm: 1.5gr
- Chất béo: 0.3gr
- Vitamin A: 6% DV (giá trị dinh dưỡng được khuyến dùng mỗi ngày)
- Vitamin C: 11% DV
- Các loại vitamin B, như 6% DV vitamin B2, 5% vitamin B6,…
- Chất khoáng: 34mg canxi, 0.6mg sắt, 37mg magie, 303mg kali,…
2. Tác dụng của quả mít
Mít không chỉ là loại trái cây ngon, ăn để tráng miệng và làm nhiều món ăn vặt mà còn được xem thực phẩm tốt cho sức khỏe nhờ một số tác dụng nổi bật như sau:
Kiểm soát tốt lượng đường huyết
Mít thuộc loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp và cung cấp nhiều chất chống oxy hóa, chất xơ và một ít protein, đều có lợi trong việc kiểm soát lượng đường trong máu được tốt hơn, cụ thể:
Chế độ ăn uống gồm nhiều thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (GI) như mít đã được chứng minh là có ích để kiểm soát tốt hàm lượng đường trong máu.
Chất xơ trong mít góp phần làm chậm quá trình tiêu hóa, ngăn ngừa tình trạng tăng đột biến hàm lượng đường trong máu.
Protein cũng có thể giúp cho lượng đường trong máu tránh bị tăng quá nhanh sau bữa ăn.
Chất chống oxy hóa nhóm flavonoid được tìm thấy trong mít có khả năng giúp cân bằng hàm lượng đường trong máu.
Ngoài ra, trong một nghiên cứu đã chứng minh thêm: việc dùng chiết xuất từ hạt mít có thể cải thiện và hỗ trợ tốt lượng đường trong máu một cách đáng kể.
Ngăn ngừa bệnh tật
Nhờ thành phần vitamin A và vitamin C, mít có thể giúp ngăn ngừa được nhiều bệnh tật, như phòng chống được chứng viêm xảy ra – liên quan đến nhiều bệnh mãn tính (phổ biến là tim và ung thư). Không những thế, mít cũng nằm trong danh sách thực phẩm hữu ích trong việc giảm nguy cơ bị nhiễm vi-rút.
Tăng cường sức khỏe mắt và da
Hàm lượng vitamin A có tác dụng lớn trong việc mang lại sức khỏe cho đôi mắt và làn da, nhờ đó phòng được các bệnh liên quan đến mắt như bệnh quáng gà và thoái hóa điểm vàng.
Trong khi đó, vitamin C trong mít có đặc tính chống oxy hóa giúp cải thiện sức khỏe làn da, nhất là làm chậm quá trình lão hóa da.
Ngăn ngừa ung thư
Ngoài giàu vitamin C, mít còn chứa nhiều hợp chất thực vật khác như isoflavones, ignans và saponins. Các hợp chất này đều có đặc tính chống oxy hóa, nên có thể ngăn ngừa được một số bệnh ung thư nhờ loại bỏ được các gốc tự do gây hại cho cơ thể, cũng như làm chậm quá trình thoái hóa của tế bào – đây cũng là nguyên nhân gây ra một số bệnh liên quan đến thoái hóa trong cơ thể.
Cải thiện hệ tiêu hóa
Nhờ đặc tính kháng viêm, mít có tác dụng chống rối loạn tiêu hóa và chống loét. Ngoài ra, mít cũng chứa nhiều chất xơ nên ngăn ngừa được tình trạng táo bón và giúp cơ thể đi đại tiện dễ dàng hơn. Không những thế, chất xơ cũng góp phần loại bỏ các màng nhầy bám trong ruột, nhờ đó cơ thể bạn giảm được nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng (ruột già).
Điều trị bệnh cao huyết áp
Việc ăn mít thường xuyên với hàm lượng vừa phải sẽ giúp bạn giảm bớt nguy cơ bị đau tim và đột quỵ, nhờ chứa thành phần kali có tác dụng hạ huyết áp trong cơ thể.
Giúp xương chắc khỏe
Mít chứa nhiều khoáng chất như canxi và magie, đây là hai chất dinh dưỡng quan trọng giúp xương phát triển khỏe mạnh, ngăn ngừa các rối loạn bệnh tật liên quan đến xương (như loãng xương).
Ngăn ngừa thiếu máu
Với hàm lượng sắt, mít cũng là thực phẩm giúp ngăn ngừa bệnh thiếu máu và hỗ trợ tốt trong việc kiểm soát máu lưu thông trong cơ thể.
3. Những người không nên ăn mít
Tuy mít có hương vị thơm ngon và có lợi cho sức khỏe nhưng với một số đối tượng sau không nên ăn mít hoặc cân nhắc, hỏi thăm ý kiến bác sĩ trước khi dùng:
Người bị bệnh tiểu đường, gan nhiễm mỡ, hàm lượng mỡ trong máu cao: Tránh ăn mít, vì lượng đường trong mít cao đối với những người đang gặp phải tình trạng bệnh này.
Trẻ nhỏ, người bị mụn nhọt, rôm sảy: Tránh dùng mít vì hàm lượng đường trong quả này có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh về da phát triển.
Người bị béo phì: Giảm thiểu việc ăn mít vì thành phần đường sẽ khiến cho mỡ tích ở trong màng bụng, làm cho máu khó lưu thông trong mạch máu.
4. Cách chọn mua mít tươi ngon
Để chọn mua được quả mít tươi ngon, bạn có thể áp dụng một số mẹo mà Điện máy XANH gợi ý ngay dưới đây:
Hình dáng quả mít: Nên chọn quả mít có dáng tròn đều, không bị lõm vì chỗ đó thường hay bọ cứng, dễ bị sâu hoặc có nhiều xơ. Ngoài ra, cầm trên tay cảm thấy nặng tay là được.
Độ mềm của vỏ mít: Dùng tay nhấn vào lớp vỏ, thấy có độ mềm là mít đã chín. Hơn nữa, quan sát phần gai trên lớp vỏ không cần phải nhọn, mọc thưa và có xu hướng nở to là mít đã chín.
Vỗ vào quả mít: Bạn có thể dùng tay vỗ nhẹ vào thân mít, nghe tiếng “bình bịch” là mít đã chín và ngon.
Mùi thơm: Quả mít khi chín thường kèm theo hương thơm nồng nàn dù chưa bổ ra.
Quan sát cuống quả: Việc quan sát cuống quả cũng giúp bạn xác định được loại mít gì, chẳng hạn mít tố nữ thường có cuống dài khoảng 0.5cm và mít tây thường có cuống dài khoảng 1 – 1.5cm. Tuy nhiên, bạn có thể hỏi trực tiếp người bán để mua cho chính xác hơn nhé!
Nhựa của quả mít: Khi bổ mít, nếu thấy không có hoặc ít nhựa trắng thì đó là quả mít chín cây, trong khi mít được tiêm thuốc để thúc đẩy mít chín thường có nhựa trắng chảy ra từ trong ruột.
Quan sát múi mít: Đối với mít chín cây thường có múi màu vàng óng, dày thịt, vị ngọt bùi và xơ mít màu vàng nhạt (hoặc trắng). Trái lại, với mít chín ép, thì múi cũng có màu vàng nhưng ăn cảm giác thấy bị xượng, xơ mít có thể màu vàng đậm như múi mít vậy!
4. Cách làm mít chín nhanh, không dùng thuốc
Nếu bạn có dịp mua mít chưa chín cây, thì có thể áp dụng vài mẹo nhỏ để làm cho mít chín nhanh ngay tại nhà, mà không gây ảnh hưởng đến sức khỏe như sau:
Phơi nắng: Khoét 1 lỗ nhỏ phần vai mít và phết lớp vôi trắng lên để tránh cho côn trùng như ruồi xâm nhập. Sau đó, bạn đem mít đi phơi nắng cho đến khi xuất hiện các dấu hiệu mít chín như Điện máy XANH gợi ý phía trên là được.
Đóng cọc: Bạn có thể dùng một đoạn tre hoặc gỗ vót nhọn và làm nóng, rồi đóng sâu vào chính giữa dọc lõi quả mít. Tiếp đó, bạn vùi quả mít này vào rơm hoặc bất kì không gian kín nào để giúp giữ nhiệt giúp cho mít nhanh chín.
Ủ chín tự nhiên: Bạn có thể ủ chín mít tự nhiên trong bóng râm nhiều ngày cho đến khi nào mít chín là có thể dùng được.
Đặc điểm
Cây mít thuộc loại cây gỗ nhỡ cao từ 8 đến 15 m. Cây mít ra quả sau ba năm tuổi và quả của nó là loại quả phức, ăn được. Mít được coi là loại cây ăn trái với quả chín lớn nhất lớn trong các loài thảo mộc. Mít có giá trị thương mại. Mỗi trái khá lớn hình bầu dục kích thước 30–60 cm x 20–30 cm. Vỏ mít sù sì, có gai nhỏ. Mít ra quả vào khoảng giữa mùa xuân và chín vào cuối mùa hè (tháng 7-8).
Nó là một loại quả ngọt nhiệt đới. Ở vùng ôn đới thì mít thường bán trong dạng đóng hộp với siro nhưng sau này ở Mỹ và Âu châu cũng nhập cảng mít tươi.
Ngoài dạng mít đóng lon, mít còn được chế biến bằng cách sấy khô hoặc cắt thành lát mỏng rồi chiên giòn.
Đóng nõ
Trái mít có nhiều nhựa mít. Ở Việt Nam khi mít chín cắt xuống không bổ ra ngay mà để nguyên quả rồi dùng một thanh gỗ vót nhọn một đầu, đem đóng vào cuống mít để cho chảy bớt nhựa. Đợi thêm hai ba hôm sau, mới bổ mít ra thì bớt dính nhựa. Cách đó gọi là đóng nõ, trong bài thơ “Quả mít” của Hồ Xuân Hương có nhắc đến.
Gỗ mít
Gỗ của cây mít thuộc gỗ nhóm IV, đôi khi được sử dụng để sản xuất các dụng cụ âm nhạc như các loại mộc cầm, là một phần của gamelan ở Indonesia (một thể loại dàn nhạc bao gồm chiêng, cồng, trống, các loại nhạc cụ bằng các thanh kim loại hay gỗ). Ở Việt Nam gỗ mít được chuộng dùng làm các tượng thờ.
Các món ăn có sử dụng mít
Mít tươi
- Các múi mít chín có thể ăn tươi, có vị rất ngọt do có hàm lượng đường như glucoza, fructoza cao (10-15%).
- Ở Huế có món mít trộn với tôm, hành, nước mắm ăn kèm với bánh tráng nướng[1]
- Quả mít non có thể sử dụng như rau để nấu canh, kho với cá, xào với thịt, làm gỏi.
- Xơ mít có thể dùng làm dưa muối gọi là nhút. Món này làm từ xơ mít chín hoặc từ quả mít xanh. Phương ngôn “Nhút Thanh Chương, tương Nam Đàn” nhắc đến hai đặc sản của vùng quê ở Nghệ An.
- Hạt mít cũng ăn được và có giá trị dinh dưỡng nhất định. Hột có thể đem rang, luộc, hoặc hấp, kho cá. Trước khi ăn thì bóc lớp vỏ mỏng bên ngoài; có mùi thơm và vị bùi. Hay có thể sơ chế hột mít với nước muối để tẩy nhớt, sau đó phơi khô, tách vỏ đem luộc chín, tán nhuyễn như với nhân đậu xanh để làm bánh như bánh nếp hay bánh nướng,…
- Mứt mít.
- Hạt mít rang: hạt mít bóc vỏ rửa sạch đem rang,
- Gudeg món ăn truyền thống ở Jogyakarta, miền trung Java, Indonesia
- Lodeh
- Sayur Asam
- Cơm cà ri mít ở Sri Lanka
Canh tác
Cây mít được trồng ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới châu Mỹ. Với cộng đồng người Mỹ gốc Việt đáng kể để tiêu thụ, mít từ México được xuất cảng sang Mỹ nhắm vào thị trường này.
Việt Nam
Mít cám
Cây mít được trồng phổ biến ở các vùng nông thôn. Mít có nhiều loại như mít mật, mít ướt, mít dai, mít tố nữ (đặc sản của miền Nam) v.v, ngoài giá trị dinh dưỡng trong ẩm thực như nói trên, nhiều bộ phận của cây mít còn là vị thuốc.
Lá mít có địa vị đặc biệt dùng để lót oản cúng Phật. Lá mít cũng được dùng để gói thuốc lào truyền thống. Gỗ mít cũng là loại gỗ được chuộng để tạc tượng thờ trong các đền chùa vì thớ gỗ mịn, dễ khắc nhưng nặng và chắc.
Mít trong ngôn ngữ
Mít Việt Nam
Trái mít non là bông cái đã được thụ phấn còn rất nhỏ cỡ ngón tay. Cái gọi dái mít là bông đực chỉ nở ra nhị phát tán phấn hoa rồi rụng đi (địa phương Huế gọi là mít đái). Dái mít có vị chát thơm nhẹ được dùng trộn làm gỏi hay làm thức ăn chay.
Thành ngữ, tục ngữ Việt Nam có câu:
- Nhà ngói cây mít: tả cảnh nhà nông sung túc.
- Mít đặc: dốt
- Mít ướt: hay khóc
- Tiêu tiền như lá mít
- Mít ngon anh đánh cả xơ
Thơ Hồ Xuân Hương có bài “Quả mít”:
- Thân em như quả mít trên cây
- Da nó xù xì, múi nó dày
- Quân tử có thương thì đóng cọc
- Xin đừng mân mó nhựa ra tay
Tuy không hẳn trực tiếp liên quan đến cây mít, hoặc trái mít nhưng dưới thời Pháp thuộc, người Việt còn gọi đùa nhau là “mít” vốn nhại âm annamite mà người Pháp áp dụng để chỉ dân tộc Việt.