Sầu riêng là một loại trái cây lớn, có mùi khá nồng và nặng, nhưng cực kỳ giàu các chất dinh dưỡng, chẳng hạn như vitamin C, vitamin B, khoáng chất, chất béo lành mạnh, chất xơ và một số hợp chất thực vật có lợi khác. Sầu riêng thường có mặt tại nhiều quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, điển hình là Việt Nam. Ăn sầu riêng có thể mang lại một số lợi ích nhất định cho sức khỏe.
1. Quả sầu riêng là gì?
Quả có thể dài tới 30cm và rộng khoảng 15cm, trọng lượng từ 1-3 kg. Phần thịt sầu riêng có màu vàng nhạt hoặc đỏ. Mùi vị của loại quả này có thể mang lại những phản ứng khác nhau ở mỗi người, từ “khó chịu” cho tới “nghiện”.
Sầu riêng được sử dụng rộng rãi ở nhiều vùng nhiệt đới trên toàn thế giới, nhất là khu vực Đông Nam Á như Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Indonesia.
2. Giá trị dinh dưỡng của sầu riêng
Sầu riêng là loại trái cây rất bổ dưỡng, giàu vitamin, chất xơ cùng với các hợp chất thực vật có lợi cho sức khỏe. Trong 243 gram sầu riêng sẽ cung cấp:
- Calo: 357
- Chất xơ: 9 gram
- Carb: 66 gram
- Chất béo: 13 gram
- Protein: 4 gram

- Vitamin B6: 38% của DV (giá trị dinh dưỡng hàng ngày)
- Vitamin C: 80% của DV
- Thiamine: 61% của DV
- Kali: 30% của DV
- Mangan: 39% của DV
- Riboflavin: 29% của DV
- Folate: 22% của DV
- Niacin: 13% của DV
- Đồng: 25% của DV
- Magiê: 18% của DV
Nhờ vào bảng thành phần dinh dưỡng này mà sầu riêng đã trở thành một trong những loại trái cây bổ dưỡng nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, nó còn chứa các hợp chất thực vật có lợi như carotenoids, anthocyanin, polyphenol và flavonoid.
3. Sầu riêng được sử dụng như thế nào?
Trong nền ẩm thực Đông Nam Á, sầu riêng thường được lựa chọn để chế biến thành các món ăn ngọt hoặc mặn. Cả phần thịt và hạt sầu riêng đều có thể ăn được, tuy nhiên hạt cần phải nấu chín trước khi sử dụng.
Hương vị của sầu riêng được mô tả là sự trộn lẫn giữa các vị như hạnh nhân, tỏi, phô mai và caramel. Mùi của nó nồng đến nỗi bị cấm mang vào một số khách sạn và hệ thống giao thông công cộng ở Đông Nam Á.
Các chế phẩm phổ biến từ loại trái cây này, bao gồm:
- Súp
- Nước ép

- Hạt sầu riêng luộc hoặc rang
- Kem, kẹo hoặc các món tráng miệng khác
- Món ăn phụ
Ngoài ra, sầu riêng cũng được áp dụng trong y học cổ truyền và mang một số tính chất dược phẩm.
4. Các lợi ích sức khỏe của sầu riêng
Trong nền y học cổ truyền của Malaysia, người ta đã sử dụng tất cả các bộ phận của cây sầu riêng, bao gồm rễ, vỏ, lá và quả để điều chế thành các phương thuốc chữa nhiều loại bệnh khác nhau, như vàng da hoặc sốt cao.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sầu riêng có thể mang lại một số lợi ích về sức khỏe sau:
- Ngăn ngừa bệnh tim: các hợp chất thực vật có trong sầu riêng có tác dụng giảm mức cholesterol, ngăn chặn các tình trạng xơ cứng động mạch.
- Giảm nguy cơ mắc ung thư: trong sầu riêng có chứa nhiều chất chống oxy hóa. Những chất này có khả năng làm vô hiệu hóa các gốc tự do – nguyên nhân chính dẫn tới hình thành và phát triển các tế bào ung thư trong cơ thể. Cụ thể, chiết xuất từ trái sầu riêng có thể ngăn ngừa ung thư vú lan rộng.
- Kiểm soát lượng đường trong máu: chỉ số đường huyết (GI) có trong sầu riêng đạt mức thấp hơn so với các loại trái cây nhiệt đới khác. Vì vậy, việc tiêu thụ sầu riêng có thể giúp giảm được lượng đường trong máu, từ đó ngăn ngừa các nguy cơ gây bệnh tiểu đường hoặc tim mạch.
- Chống nhiễm trùng: phần vỏ của sầu riêng là một nguồn cung cấp dồi dào các hợp chất có đặc tính chống nấm men và kháng khuẩn tuyệt vời.

5. Một số lưu ý khi ăn sầu riêng
Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, khi sử dụng sầu riêng kết hợp với uống rượu có thể gây ra một số vấn đề về sức khỏe. Bởi vì trong sầu riêng có chứa các hợp chất tương tự như lưu huỳnh có thể ngăn rượu được chuyển hóa hoàn toàn, từ đó khiến mức nồng độ cồn trong máu bị tăng cao, gây ra các tình trạng như buồn nôn, nôn mửa, hoặc tim đập nhanh. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe, bạn nên tránh uống rượu và ăn sầu riêng cùng một lúc.
Ngoài ra, ăn sầu riêng cũng có thể gây ra các phản ứng dị ứng, vấn đề ở dạ dày, tiêu chảy, hoặc đầy hơi. Hạt sầu riêng có thể gây khó thở đối với một số người.
Nếu bạn đang trong quá trình giảm cân, nên hạn chế ăn sầu riêng, bởi vì nó có chứa 13 gram chất béo và 357 calo có thể làm tăng cân.
6. Cách ăn sầu riêng
Vỏ sầu riêng khá cứng và có nhiều gai nhọn, vì vậy bạn nên sử dụng găng tay khi tách vỏ nhằm bảo vệ da tay khỏi bị tổn thương.
Sử dụng dao và nhẹ nhàng tách bỏ lớp vỏ bên ngoài, sau đó gỡ lấy phần thịt bên trong sầu riêng.
Sầu riêng có thể ăn trực tiếp hoặc chế biến cùng với một số nguyên liệu khác như gạo nếp.
Sầu riêng cũng được sử dụng phổ biến trong các loại thực phẩm chế biến sẵn, chẳng hạn như kẹo hoặc kem. Tuy nhiên những sản phẩm này thường không cung cấp nhiều lợi ích sức khỏe cho cơ thể.

Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.
Chi Sầu riêng (danh pháp khoa học: Durio) (tiếng Anh: durian) là một chi thực vật thuộc họ Cẩm quỳ (Malvaceae),[3][4] (mặc dù một số nhà phân loại học đặt Durio vào một họ riêng biệt, Durionaceae[3]), được biết đến rộng rãi tại Đông Nam Á.
Quả sầu riêng được nhiều người ở Đông Nam Á xem như là “vua của các loại trái cây”. Nó có đặc điểm là kích thước lớn, mùi mạnh, và nhiều gai nhọn bao quanh vỏ. Quả có thể đạt 30 xentimét (12 in) chiều dài và 15 xentimét (6 in) đường kính, thường nặng một đến ba kilogram (2 đến 7 lb). Tùy thuộc vào từng loài mà quả có hình dáng từ thuôn đến tròn, màu vỏ từ xanh lục đến nâu, màu thịt quả từ vàng nhạt đến đỏ.
Thịt quả có thể ăn được, và tỏa ra một mùi đặc trưng, nặng và nồng, ngay cả khi vỏ quả còn nguyên. Một số người thấy sầu riêng có một mùi thơm ngọt ngào dễ chịu, nhưng một số khác lại không chịu nổi và khó chịu với cái mùi này. Mùi hương của sầu riêng tạo nên những phản ứng từ mê mẫn cho đến kinh tởm mãnh liệt, và được mô tả như mùi hành tây thối, nhựa thông hoặc nước cống. Do mùi của sầu riêng ám rất lâu cho nên nó bị cấm mang vào một số khách sạn và phương tiện giao thông công cộng ở Đông Nam Á.
Sầu riêng có nguồn gốc từ Đông Nam Á, được thế giới phương Tây biết đến khoảng 600 năm. Vào thế kỷ XIX, nhà tự nhiên học người Anh Alfred Russel Wallace đã mô tả thịt của nó như là”một món trứng sữa nồng hương vị hảo hạng hạnh nhân”. Có thể ăn thịt quả ở các độ chín khác nhau, và được sử dụng để tạo hương vị cho nhiều loại món ngọt và món mặn trong ẩm thực Đông Nam Á. Hạt của sầu riêng cũng có thể ăn được sau khi nấu chín. Và có thể gây đầy hơi
Có 30 loài Durio được xác định, ít nhất 9 loài trong số đó có quả ăn được. Durio zibethinus là loài duy nhất có mặt trên thị trường quốc tế: các loài khác được bán tại các khu vực địa phương của chúng. Có hàng trăm giống sầu riêng; nhiều khách hàng chỉ thích những giống nhất định được bán giá cao trên thị trường.
Sử dụng sầu riêng cần lưu ý
Theo nghiên cứu của Đại học Tsukuba, khi ăn sầu riêng không nên uống rượu do tỷ lệ cao của lưu huỳnh trong sầu riêng làm hạn chế hoạt động của aldehyde dehydrogenase, làm khả năng lọc chất độc từ rượu của cơ thể giảm 70%.[5], sau khi ăn sầu riêng không nên uống cà phê và sữa. Khi sầu riêng kết hợp với cafein có trong các loại thức uống này, sẽ dẫn đến rối loạn tiêu hóa, hơi thở nặng mùi. Trong sầu riêng chứa nhiều calo, khi kết hợp cùng với sữa cũng giàu dinh dưỡng có thể gây khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, khiến hoạt động của gan và dạ dày bị trở ngại, trường hợp tệ hơn có thể dẫn đến tăng huyết áp và đau tim.[6]
Tên gọi sầu riêng và nguồn gốc
Tên chi Durio (chi sầu riêng) có nguồn gốc từ ngữ hệ Nam Á: người Việt gọi là sầu riêng, người Khmer gọi là turen và người Mã Lai – Nam Dương gọi là Djoerian (về sau viết là Doerian). Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới gọi loài cây/trái này là Durian hoặc có ký ngữ khác nhưng phát âm tương tự như chữ Durian.
Tuy nhiên, trong chi Durio chỉ có một loài là Durio zibethinus là phổ biến nhất. Trong thế kỷ XX ở Việt Nam được biết tới 2 giống”sầu riêng mỡ”có lớp cơm màu trắng xám như mỡ và”sầu riêng đường”có lớp cơm màu vàng như đường mía. Theo thời gian, hoặc nhờ khám phá, hoặc nhờ gây giống, hiện nay sầu riêng (Durio zibethinus) có độ 70 giống (cultivar), trong đó giống”sầu riêng đường không hạt “có triển vọng và được giới tiêu thụ ưa chuộng hơn hết, phân loài này được gây giống đặc biệt ở Thái Lan và Việt Nam: múi ngọt, không có hạt hoặc hạt bị tiêu giảm.
Nhận dạng sầu riêng
Cây sầu riêng có thể cao tới 40 mét. Lá luôn xanh, đối xứng hình êlip đến hình thuôn dài từ 10–18 cm. Hoa nở từng chùm từ 3-30 trên cành lớn và thân, mỗi hoa có đài hoa và 5 (ít khi 4 hay 6) cánh hoa.
Sầu riêng có thân cây lớn, quả có mùi độc đáo và vỏ có nhiều gai. Quả có dạng hình bầu dục đến tròn, với chiều dài 30 xentimét (12 in) và đường kính 15 xentimét (6 in), và trọng lượng từ 1 đến 2 kg. Cơm của quả thường có màu vàng nhạt.
Trái sầu riêng chín sau 3 tháng sau khi thụ phấn. Trái có thể dài tới 40 cm và đường kính 30 cm, nặng từ 1 đến 7 kg. Trái có thể mọc trên thân cây cành. Sầu riêng có thể có trái sau khi trồng 4 tới 5 năm. Màu của trái có thể từ xanh sang nâu, hình dạng thuôn đến tròn. Bên ngoài có lớp vỏ cứng bao với gai nhọn, và mùi nồng đặc trưng tỏa từ thịt bên trong. Nhiều người xem đó là thơm, nhưng có người cho đó là thối. Cả hai kết quả phẩm bình, tuy mâu thuẫn nhưng đều có lý. Trong trái sầu riêng chín, theo các chuyên gia hóa học, có hơn 100 chất, trong đó có một số thuộc ête (ether) thơm, và một số ête thối, có thành phần lưu huỳnh. Thơm hay thối là kết quả của khứu giác cá nhân: tiếp nhận ête thơm trước tiên, hay tiếp nhận ête thối trước tiên mà thôi.
Một đặc điểm nữa của trái sầu riêng là trái chín chỉ rơi (rụng) vào một thời điểm nhất định trong ngày: trái rơi (rụng) nhiều nhất vào lúc giữa đêm (từ 0 tới 1 giờ) và một số ít vào giữa trưa (12 tới 13 giờ), những giờ khác không có trái rơi (rụng). Nhờ đó con người tránh được tai nạn.
Trái sầu riêng có nhiều”múi”, mỗi múi có 1 đến 3 hạt. Phần ăn được là phần thịt (cơm) bao quanh hạt cứng. Hạt có kích cỡ như hạt mít, có thể ăn được nếu được nướng, chiên hay luộc.
Phân loại sầu riêng
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 615 kJ (147 kcal) |
Cacbohydrat
|
27.09 g
|
Chất xơ | 3.8 g |
Chất béo
|
5.33 g
|
Chất đạm
|
1.47 g
|
Vitamin | |
Vitamin A | 44 IU |
Thiamine (B1) |
(33%)
0.374 mg |
Riboflavin (B2) |
(17%)
0.2 mg |
Niacin (B3) |
(7%)
1.074 mg |
Pantothenic acid (B5) |
(5%)
0.23 mg |
Vitamin B6 |
(24%)
0.316 mg |
Folate (B9) |
(9%)
36 μg |
Vitamin C |
(24%)
19.7 mg |
Chất khoáng | |
Canxi |
(1%)
6 mg |
Sắt |
(3%)
0.43 mg |
Magiê |
(8%)
30 mg |
Mangan |
(15%)
0.325 mg |
Phốt pho |
(6%)
39 mg |
Kali |
(9%)
436 mg |
Natri |
(0%)
2 mg |
Kẽm |
(3%)
0.28 mg |
Thành phần khác | |
Nước | 65g |
Cholesterol | 0mg |
Chỉ tính phần cơm.
Phần không ăn được: 68% (vỏ và hạt) Nguồn: Cơ sở dữ liệu Dinh dưỡng USDA[7] |
|
|
|
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành. Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA |
Hiện có khoảng 32 loài sầu riêng khác nhau được ghi nhận theo The Plant List[8].
- Durio acutifolius (Mast.) Kosterm., 1953
- Durio affinis Becc., 1889
- Durio beccarianus Kosterm. & Soegeng., 1958
- Durio bruneiensis Kosterm., 1994
- Durio bukitrayaensis Kosterm., 1990
- Durio burmanicus Soegeng., 1965
- Durio carinatus Mast., 1875
- Durio ceylanicus Gardner, 1847
- Durio crassipes Kosterm. & Soegeng., 1958
- Durio dulcis Becc., 1889
- Durio excelsus (Korth.) Bakh., 1924
- Durio grandiflorus (Mast.) Kosterm. & Soegeng., 1958
- Durio graveolens Becc., 1889
- Durio griffithii (Mast.) Bakh., 1924
- Durio kinabaluensis Kosterm & Soegeng., 1958
- Durio kutejensis (Hassk.) Becc., 1889
- Durio lanceolatus Mast., 1875
- Durio lissocarpus Mast., 1875
- Durio lowianus Scort. ex King, 1891
- Durio macrantha Kosterm., 1992
- Durio macrolepis Kosterm., 1958
- Durio macrophyllus (King) Ridl., 1922
- Durio malaccensis Planch. ex Mast., 1874
- Durio mansonii (Gamble) Bakh., 1924
- Durio oblongus Mast., 1875
- Durio oxleyanus Griff., 1845
- Durio pinangianus (Becc.) Ridl., 1922
- Durio purpureus Kosterm. & Soegeng., 1958
- Durio singaporensis Ridl., 1916
- Durio testudinarum Becc., 1889
- Durio wyatt-smithii Kosterm., 1958
- Durio zibethinus L., 1774
Phân bố sầu riêng
Sầu riêng phân bố chủ yếu ở Indonesia (Nam Dương), Malaysia (Mã Lai) và Brunei, tuy nhiên có thể mọc ở mọi nơi có điều kiện khí hậu tương tự. Các vùng khác mà sầu riêng có thể mọc là Thái Lan, Mindanao (Philippines), Queensland ở Úc, Campuchia, Việt Nam, Lào, Ấn Độ, Sri Lanka và một phần của Hawaii.
Thái Lan là nước xuất khẩu chủ yếu sầu riêng.
Sầu riêng tại Việt Nam
Sầu riêng được trồng ở Việt Nam có diện tích khoảng 30000 ha (năm 2018) tập trung chủ yếu ở các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Tiền Giang, Đắk Lắk với hai giống sầu riêng chính được trồng nhiều đó là sầu riêng Ri 6 và sầu riêng Monthong Thái Lan. Vì lý do cây sầu riêng là một cây ăn quả nhiệt đới nên cây sầu riêng không thể chịu đựng được cái lạnh của mùa đông nên cây sầu riêng chỉ trồng được ở các tỉnh thành phía nam của Việt Nam, cây sầu riêng được trồng ở giới hạn cuối cùng là ở các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị.